Lý Thuyết EhumaH về cấu trúc 9 Tầng của Trí:
Tầng 1: Thông Thái (Tuệ Giác Nội Tâm)
- Định nghĩa: Đây là tầng cao nhất của Trí, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc, trực giác và tuệ giác về bản chất của thực tại, bản ngã và ý nghĩa cuộc sống. Nó là kết quả của quá trình tu dưỡng nội tâm, chiêm nghiệm sâu sắc, thiền định, và sự phát triển về tâm linh, đạo đức. “Thông Thái bên Trong” vượt lên trên kiến thức khái niệm thuần túy để đạt được sự thấu hiểu trực tiếp, sự giác ngộ và bình an nội tại.
- Thành phần chính: Tự nhận thức sâu sắc, tuệ giác (insight) về các quy luật phổ quát, sự phát triển đạo đức và lòng trắc ẩn, khả năng chiêm nghiệm và nội quan, sự kết nối với các giá trị cốt lõi.
- Liên kết: Là đỉnh cao của sự phát triển Trí, được nuôi dưỡng bởi và đồng thời soi chiếu, định hướng cho Trí tuệ tầng bên ngoài (Tầng 2) và tất cả các tầng bên dưới.
Tầng 2: Trí tuệ (Biểu hiện Năng lực Nhận thức Tối ưu)
- Định nghĩa: Đại diện cho năng lực nhận thức tiên tiến và khả năng áp dụng một cách hiệu quả, sáng suốt và có mục đích các hiểu biết, tri thức, kỹ năng vào thế giới thực tiễn. Đây là sự biểu hiện ra bên ngoài của một tâm trí có năng lực nhận thức cao, khả năng phân tích, giải quyết vấn đề phức tạp và sáng tạo.
- Thành phần chính: Năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá thông tin phức tạp; khả năng đưa ra phán đoán và quyết định hiệu quả; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và có hệ thống; khả năng ứng dụng tri thức vào các tình huống đa dạng.
- Liên kết: Lấy định hướng từ Thông Thái Bên Trong (Tầng 1) để hành động một cách có ý nghĩa và đạo đức hơn. Trực tiếp sử dụng Tri thức và Kỹ năng (Tầng 3), các Lĩnh vực Ứng dụng Thông minh (Tầng 4), và các quá trình nhận thức ở các tầng thấp hơn (Tầng 5, 6, 7, 8, 9) để tương tác và tạo ra kết quả trong thế giới bên ngoài.
Tầng 3: Tri thức và Kỹ năng (Knowledge and Skills)
- Định nghĩa: Bao gồm toàn bộ thông tin, sự hiểu biết đã được thu nhận, tổ chức và các năng lực thực hành đã được phát triển thông qua học tập, trải nghiệm và rèn luyện. Đây là vốn liếng để Trí tuệ vận hành.
- Thành phần chính: Tri thức tường thuật (biết cái gì), tri thức quy trình (biết làm thế nào), tri thức hiện, tri thức ẩn, các kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, siêu nhận thức (khả năng hiểu và quản lý việc học của chính mình).
- Liên kết: Là nền tảng vật chất và công cụ cho Trí tuệ tầng bên ngoài (Tầng 2) và các Lĩnh vực Ứng dụng Thông minh (Tầng 4). Được xây dựng dựa trên các quá trình ở các tầng thấp hơn.
Tầng 4: Các Lĩnh vực Ứng dụng Thông minh (Domains of Intelligent Application)
- Định nghĩa: Các biểu hiện hoặc lĩnh vực cụ thể mà trí thông minh tổng thể được áp dụng và thể hiện, tích hợp các năng lực từ các tầng thấp hơn để giải quyết các loại vấn đề đặc thù.
- Thành phần chính: IQ (chỉ số thông minh, năng lực nhận thức chung), EQ (trí tuệ cảm xúc), SI (trí tuệ xã hội), Trí tuệ Thực tiễn (Practical Intelligence – khả năng giải quyết vấn đề thực tế, thích ứng môi trường).
- Liên kết: Các lĩnh vực này rút tỉa và ứng dụng Tri thức và Kỹ năng (Tầng 3), đồng thời dựa trên các công cụ và quy trình từ các tầng thấp hơn. Chúng là những phương tiện để Trí tuệ tầng bên ngoài (Tầng 2) thể hiện một cách đa dạng.
Tầng 5: Các Công cụ Nhận thức Nền tảng (Fundamental Cognitive Tools)
- Định nghĩa: Bao gồm các khối xây dựng cơ bản và hệ thống biểu tượng cho phép tư duy phức tạp, giao tiếp, hình thành ý niệm và hiểu biết thế giới.
- Thành phần chính: Ngôn ngữ (hệ thống ký hiệu để giao tiếp và tư duy), Khái niệm và Ý niệm (đơn vị biểu đạt tinh thần, cơ sở của tư duy), Logic (nguyên tắc suy luận hợp lệ), Trừu tượng hóa (khả năng hiểu các khái niệm không gắn liền với đối tượng vật lý cụ thể).
- Liên kết: Cung cấp công cụ thiết yếu cho Xử lý Nhận thức Bậc cao (Tầng 6) và là nền tảng cho sự phát triển của các Lĩnh vực Ứng dụng Thông minh (Tầng 4) và Tri thức (Tầng 3).
Tầng 6: Xử lý Nhận thức Bậc cao (Higher-Order Cognitive Processing)
- Định nghĩa: Bao gồm các quá trình nhận thức phức tạp liên quan đến việc thao tác thông tin, hình thành ý tưởng, đạt được mục tiêu và lựa chọn hành động. Đây là nơi các chức năng điều hành của não bộ hoạt động mạnh mẽ.
- Thành phần chính: Tư duy (suy luận, hình thành khái niệm, phán đoán), Giải quyết vấn đề (xác định và khắc phục trở ngại để đạt mục tiêu), Ra quyết định (lựa chọn giữa các phương án), Sáng tạo (tạo ra ý tưởng mới lạ, độc đáo và có giá trị).
- Liên kết: Dựa trên Trí nhớ (Tầng 7), Chú ý (Tầng 8), và sử dụng các Công cụ Nhận thức Nền tảng (Tầng 5). Kết quả của tầng này đóng góp vào việc hình thành Tri thức và Kỹ năng (Tầng 3) và các dạng Trí tuệ ứng dụng (Tầng 4).
Tầng 7: Trí nhớ (Memory)
- Định nghĩa: Khả năng mã hóa, lưu trữ và truy xuất thông tin và kinh nghiệm đã học. Đây là một quá trình năng động, có tính tái cấu trúc và là nền tảng cho việc học hỏi và thích ứng.
- Thành phần chính: Trí nhớ cảm giác, trí nhớ ngắn hạn/trí nhớ làm việc, trí nhớ dài hạn (bao gồm trí nhớ tường thuật – sự kiện, ngữ nghĩa; và trí nhớ không tường thuật – quy trình, mồi). Các quá trình bao gồm mã hóa, củng cố, lưu trữ, và truy xuất.
- Liên kết: Tương tác chặt chẽ với Chú ý (Tầng 8) để mã hóa thông tin. Trí nhớ làm việc là nền tảng cho Xử lý Nhận thức Bậc cao (Tầng 6) và Các Công cụ Nhận thức Nền tảng (Tầng 5). Tri thức (Tầng 3) được lưu trữ chủ yếu trong trí nhớ dài hạn.
Tầng 8: Chú ý (Attention)
- Định nghĩa: Khả năng chủ động xử lý một lượng thông tin cụ thể trong môi trường hoặc trong tâm trí, trong khi bỏ qua các thông tin khác không liên quan. Chú ý có giới hạn về dung lượng và thời gian.
- Thành phần chính: Chú ý bền vững (duy trì sự tập trung theo thời gian), chú ý chọn lọc (tập trung vào một kích thích cụ thể), chú ý xen kẽ (chuyển đổi sự tập trung giữa các nhiệm vụ), chú ý tập trung (khả năng tập trung cao độ), chú ý phân chia (tập trung vào nhiều kích thích cùng lúc – thường kém hiệu quả).
- Liên kết: Đóng vai trò như “người gác cổng” cho thông tin đi vào xử lý ý thức, ảnh hưởng trực tiếp đến Tri giác (Tầng 9), Trí nhớ (Tầng 7) và các chức năng điều hành/tư duy (Tầng 6).
Tầng 9: Xử lý Cảm giác và Kinh nghiệm Tri giác (Sensation & Perception)
- Định nghĩa: Bao gồm việc tiếp nhận thông tin thô từ các giác quan (cảm giác) và quá trình não bộ chủ động lựa chọn, tổ chức và diễn giải những thông tin này để tạo thành kinh nghiệm có ý nghĩa về thế giới (tri giác). Đây là giao diện ban đầu và liên tục giữa cá nhân và môi trường.
- Thành phần chính: Chuyển đổi cảm giác (quá trình các cơ quan cảm giác chuyển đổi năng lượng vật lý thành tín hiệu thần kinh), xử lý từ dưới lên (dựa trên dữ liệu cảm giác) và xử lý từ trên xuống (dựa trên kiến thức, kỳ vọng, bối cảnh), tổ chức tri giác (các nguyên tắc Gestalt), các yếu tố ảnh hưởng (chú ý, động lực, kiến thức trước đó, bối cảnh văn hóa).
- Liên kết: Cung cấp dữ liệu thô đầu vào cho toàn bộ hệ thống nhận thức. Hoạt động của tầng này chịu sự điều chỉnh từ các tầng cao hơn, đặc biệt là Chú ý (Tầng 8) và Trí nhớ (Tầng 7) (thông qua xử lý từ trên xuống).
Mô hình Trí 9 tầng này phản ánh rõ sự phân cấp từ các quá trình cơ bản nhất (cảm giác, tri giác, chú ý) lên đến các năng lực nhận thức, tri thức, các dạng thông minh ứng dụng, và cuối cùng là đỉnh cao của sự phát triển trí tuệ với “Trí tuệ tầng bên ngoài” và sự thâm sâu của “Thông Thái Bên Trong”.
Mô hình cũng nhấn mạnh tính tương tác, đa chiều và phát triển của trí tuệ, với các tầng thấp hơn cung cấp nền tảng và công cụ cho các tầng cao hơn, đồng thời chịu ảnh hưởng ngược lại từ các tầng cao hơn thông qua các vòng lặp phản hồi. Khái niệm “Tâm” trong triết học Việt Nam có thể được xem như một yếu tố xuyên suốt, kết nối và làm nền tảng cho sự vận hành và tu dưỡng của tất cả các tầng này.97